Quy định sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, cây ăn quả hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản

Luật đất đai

Xin chào luật sư, tôi muốn luật sư tư vấn giúp tôi sự việc như sau. Nhà tôi có 200 m2 đất trồng lúa, hiện tại gia đình tôi có nhu cầu muốn sử dụng vào các mục địch khác như trồng cây lâu năm, cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản. Như vậy có được không, có trái quy định của pháp luật không? Xin trân trọng cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của vanbanluatphap.com

Luật sư trả lời:

Luật đất đai
Luật đất đai

Chào bạn, cảm ơn bạn tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị Luật sư tư vấn pháp luật đến vanbanluatphap.com. Sau khi được các Luật sư nghiên cứu và điều tra, Chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai năm 2014;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Nghị định 45/2014/NĐ-CP;
Nghị định 35/2015/NĐ-CP;
Thông tư19/2017/TT-BNNPTNT.

2. Nội dung tư vấn

Đối với sự việc của bạn, bạn muốn trồng cây lâu năm cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa, bạn rất có khả năng thực hiện thủ tục chuyển đổi hoàn toàn mục đích sử dụng đất sang đất trồng cây lâu năm, trồng cây hàng năm hoặc đất nuôi trồng thủy sản hoặc bạn hoặc thực hiện quy định của pháp luật về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.

2.1. Diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi hoàn toàn sang trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp & trồng trọt sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi NNTT được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có (khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT):

– Đơn đăng ký bất định đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
– Giấy chứng nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất; Giấy chứng nhận sổ đỏ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sổ đỏ ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Khi chuyển mục đích sử dụng đất người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật

Người sử dụng đất được Nhà nước chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau (Điều 3 Nghị định 45/2015/NĐ-CP):

– Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất
– Mục đích sử dụng đất.
– Giá đất tính thu tiền sử dụng đất.

2.2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa

Điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản:

-Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa quay lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa;
– Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã (sau đây gọi là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa);
– Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở về để trồng lúa.

Người sử dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp với các điều kiện quy định khi tiếp nhận bản đăng ký và thống kê theo dõi việc sử dụng đất trồng lúa. Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng vẫn được thống kê là đất trồng lúa, trừ diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi hoàn toàn sang trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản.

Gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) 01 Đơn đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, theo mẫu tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Thông tư 19/2017/TT-BNNPTNT.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần giúp đỡ pháp luật khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn vanbanluatphap.com qua tổng đài điện thoại,: Yêu cầu tư vấn để được giải đáp.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – vanbanluatphap.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *